Chi tiết tin - Thị xã Quảng Trị
Tìm hiểu một số quy định Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia và mức xử phạt khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN TRÊN HỆ THỐNG LOA TRUYỂN THANH CƠ SỞ THÁNG 02/2022
Tìm hiểu một số quy định Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia và mức xử phạt khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt, hàng không dân dụng
Phần I.
Một số quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm nồng độ cồn
1.Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
a) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.(điểm c khoản 6, điểm e khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
b) Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (điểm c khoản 8, điểm g khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. (điểm a khoản 10, điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (điểm b khoản 10 và điểm h khoản 11 Điều 5Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
2. Xử phạt người điều khiển xemô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.(điểm c khoản 6, điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (điểm c khoản 7, điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019).
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. (điểm e khoản 8 và điểm g khoản 10 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019).
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
d) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (điểm g khoản 8 và điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019).
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
3.Xử phạt người điều khiểnxe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác
a) Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (điểm q khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019).
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019; Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022)
c) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. (điểmc khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
b) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (điểm d khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Phần II
Một số quy định xử phạt đối với người điều khiển xe
vi phạm về chất ma túy
4. Xử phạt người người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy. (điểm c khoản 10 và điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ. (điểm d khoản 10 và điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng
5. Xử phạtngười điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
a) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy. (điểm h khoản 8, điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng
b) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ. (điểm i khoản 8, điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng
Phần III
Một số quy định xử phạt đối với người điều khiển xe
vi phạm về tốc độ
6. Xử phạt người điều khiển xeô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
a) Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.(điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. (điểm i khoản 5 Điều 5, điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019; Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h. (điểm a khoản 6, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019).
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (điểm c khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019).
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
7. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h. (điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; khoản 34, điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
b) Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; khoản 34, điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xechạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h. (điểm a khoản 7 và điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Phần IV
Một số quy định xử phạt đối với người điều khiển xe vi phạm
quy tắc giao thông trên đường cao tốc
8. Xử phạt người điều khiển xeô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
a) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc. (điểm g khoản 5, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; điểm đ khoản 34, điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trường hợp thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm b,c khoản 11, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019))
b) Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định. (điểm a khoản 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng. (điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc.(điểm d, khoản 3 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021)
9. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.( điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. (điểm d khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc gây tai nạn giao thông.( điểm b khoản 7 Điều 6)
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
10. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. (Điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
11.Xử phạt người đi bộ
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. (khoản 2 Điều 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Phần V
Một số quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
12. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: (Theo Khoản 1 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ và điểm i khoản 34, điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ)
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ một số trường hợp theo quy định. (điểm a khoản 1 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.(điểm c khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
b) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết. (điểm d khoản 1)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.(điểm c khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
c) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.(điểm g khoản 1 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
13. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo Khoản 2 và Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019):
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định khi tham gia giao thông đường cao tốc; (điểm a khoản 2Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
b) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định; (điểm c khoản 2)
c) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; (điểm g khoản 2Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
d) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm trong hầm đường bộ hoặc trên đường cao tốc. (điểm h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
đ) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư; (điểm i khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
e) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.(điểm k khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
14. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo Khoản 3 và khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ):
a) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; (điểm b khoản 3Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
b) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); (điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
c) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;(điểm đ khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
d) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm trong hầm đường bộ hoặc trên đường cao tốc. (điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
đ) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; (điểm m khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
e) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm trên đường cao tốc. (điểm o khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
g) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường; (điểm p khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
h) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy; (điểm q khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
i) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. (điểm s khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
15. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo Khoản 4, khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính Phủ và điểm d, khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ):
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;(điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
b) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí (điểm d, khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
c) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm dừng xe, đỗ xe trên đường cao. (điểm d khoản 4)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. (điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
d) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;( điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. (điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; (điểm h khoản 4)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. . (điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
e) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định. (điểm i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. (điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
16. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồngđối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây(Theo Khoản 5 và khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính Phủ và điểm đ, khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ):
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; (điểm a khoản 5)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; (điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm trên đường cao tốc và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; (điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;( điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.(điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định của pháp luật; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà. (điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. (điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Phần VI
Một số quy định xử phạt đối với người điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự
xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
17. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo Khoản 1 và khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ):
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ một số hành vi vi phạm theo quy định; (điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt; (điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
c) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù); (điểm g khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.(điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
d) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước; (điểm i khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
đ) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên; (điểm k khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.(điểm n khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.( điểm c khoàn 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
18.Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo Khoản 2 và Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ; Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ):
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; (điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; (điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
c) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông; (điểm d khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
d) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; (điểm đ khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau; (điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.(điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
e) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; (điểm h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
g) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ; (điểm i khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
h) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; (điểm k khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
i) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; (điểm l khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
j) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.(điểm m khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.(điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
19.Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo Khoản 3 và khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính Phủ và khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021):
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển (điểm a khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ)
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe; (điểm b khoản 3Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trường hợp thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm b, c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;(điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;(điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà; (điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
e) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép; (điểm h khoản 3Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
g) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác; (điểm k khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019)
h) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ; (điểm b khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ)
i) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. (điểm b khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ)
20. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo Khoản 4 và khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ và điểm g khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ):
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; (điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Trường hợp thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm b, c khoản 10Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ)
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; (điểm g khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Trường hợp thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm b, c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ)
c) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. (điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Trường hợp thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm b, c khoản 10Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ)
21. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo Khoản 5 và khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính Phủ và điểm c khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ):
a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm điều khiển xe đi vào đường cao tốcvà các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; (điểm c khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. (điểm c khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. (điểm b khoản 10)
22. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ):
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi trên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện.
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi trên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện.
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi trên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện.
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi trên bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện.
Phần VIII.
Một số quy định xử phạt đối với người điều khiển xe đạp,xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc
giao thông đường bộ
23.Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ):
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định điểm d khoản 2, điểm c khoản 3 Mục này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
e) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
g) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
h) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
i) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
Câu 24:Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây(Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ):
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Câu 25. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ và điểm k khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ):
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
Hình thức xử phạt bổ sung: Người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi trên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
Hình thức xử phạt bổ sung: Người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi trên bị tịch thu phương tiện.
c) Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.
- Tìm hiểu một số quy định pháp luật về lực lượng dự bị động viên (24/03/2022)
- Một số chính sách có hiệu lực thi hành từ tháng 10/2021 (24/03/2022)
- Những việc Đảng viên không được làm (24/03/2022)
- Giới thiệu Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 (24/03/2022)
- Một số quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp (24/03/2022)
- Quy định mới về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (24/03/2022)
- Một số quy định mới người sử dụng đất cần biết từ 01/9/2021 (24/03/2022)
- Quy định mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch Covid-19 (24/03/2022)
- NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ NÂNG LƯƠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TỪ 15-8-2021 (24/03/2022)
- NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT CƯ TRÚ NĂM 2020 (24/03/2022)
- Đang truy cập13
- Hôm nay216
- Tổng lượt truy cập1.804.163
- pageHolder.getStart() - 0
- pageHolder.getNumberObjects() - 3
- numberArticle - 3
- numberRelation - 0