Chi tiết tin - Thị xã Quảng Trị
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH 135/2020/NĐ-CP NGÀY 18/11/2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TUỔI NGHỈ HƯUTAI LIEU TUYEN TRUYEN PHO BIEN PHAP LUAT THANG 02/20210
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH 135/2020/NĐ-CP
NGÀY 18/11/2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TUỔI NGHỈ HƯU
(sau đây gọi là Nghị định 135)
1. Về phạm vi điều chỉnh
Nghị định 135 quy định chi tiết Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 về tuổi nghỉ hưu.
2. Về đối tượng áp dụng, Nghị định này áp dụng với các đối tượng là:
1. Người lao động và người sử dụng lao động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của Bộ luật Lao động năm 2019.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
3. Về thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 135 về thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí như sau:
1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
4. Về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Điều 4, Nghị định 135 quy định: Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
2. Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
Đối với lao động nam, năm nghỉ hưu và tuổi nghĩ hưu lần lượt là: năm 2021 là 60 tuổi 3 tháng, năm 2022 là 60 tuổi 6 tháng, năm 2023 là 60 tuổi 9 tháng, năm 2024 là 61 tuổi, năm 2025 là 61 tuổi 3 tháng, năm 2026 là 61 tuổi 6 tháng, năm 2027 là 61 tuổi 9 tháng, từ năm 2028 trở đi là 62 tuổi;
Đối với lao động nữ, năm nghỉ hưu và tuổi nghĩ hưu lần lượt là: năm 2021 là 55 tuổi 04 tháng, năm 2022 là 55 tuổi 8 tháng, năm 2023 là 56 tuổi, năm 2024 là 56 tuổi 4 tháng, năm 2025 là 56 tuổi 8 tháng, năm 2026 là 57 tuổi, năm 2027 là 57 tuổi 4 tháng, năm 2028 là 57 tuổi 8 tháng, năm 2029 là 58 tuổi, năm 2030 là 58 tuổi 4 tháng, năm 2031 là 58 tuổi 8 tháng, năm 2032 là 59 tuổi, năm 2033 là 59 tuổi 4 tháng, năm 2034 là 59 tuổi 8 tháng, năm 2035 trở đi là 60 tuổi.
Việc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản này theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Điều 5, Nghị định 135 quy định: nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 được quy định cụ thể như sau:
1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
2. Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
Đối với lao động nam: năm nghỉ hưu và tuổi nghĩ hưu thấp nhất lần lượt là: năm 2021 là 55 tuổi 3 tháng; năm 2022 là 55 tuổi 6 tháng; năm 2023 là 55 tuổi 9 tháng; năm 2024 là 56 tuổi; năm 2025 là 56 tuổi 3 tháng; năm 2026 là 56 tuổi 6 tháng; năm 2027 là 56 tuổi 9 tháng; năm 2028 trở đi là 57 tuổi.
Đối với lao động nữ: năm nghỉ hưu và tuổi nghĩ hưu thấp nhất lần lượt là: năm 2021 là 50 tuổi 4 tháng; năm 2022 là 50 tuổi 8 tháng; năm 2023 là 51 tuổi; năm 2024 là 51 tuổi 4 tháng; năm 2025 là 51 tuổi 8 tháng; năm 2026 là 52 tuổi; năm 2027 là 52 tuổi 4 tháng; năm 2028 là 52 tuổi 8 tháng; năm 2029 là 53 tuổi; năm 2030 là 53 tuổi 4 tháng; năm 2031 là 53 tuổi 8 tháng; năm 2032 là 54 tuổi; năm 2033 là 54 tuổi 4 tháng; năm 2034 là 54 tuổi 8 tháng; năm 2035 trở đi là 55 tuổi.
Việc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản này theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Điều 6, Nghị định 135 quy định: nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 4 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Bộ luật Lao động và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- THÔNG TƯ 10/2020/TT-BTP BAN HÀNH, HƯỚNG DẪN VIỆC GHI CHÉP, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ VÀ LƯU TRỮ SỔ, MẪU GIẤY TỜ, HỒ SƠ NUÔI CON NUÔI (24/03/2022)
- MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI (24/03/2022)
- MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ (24/03/2022)
- MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGƯỜI CAO TUỔI (24/03/2022)
- MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA (24/03/2022)
- MỘT SỐ CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH TỪ NGÀY 01/01/2020 (24/03/2022)
- MỘT SỐ QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA LUẬT PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA NĂM 2019 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2019/NĐ-CP NGÀY 30/12/2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT (24/03/2022)
- MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019 (24/03/2022)
- CÁC CHẾ TÀI XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 4/2020 (24/03/2022)
- MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN LỆ PHÍ MÔN BÀI (24/03/2022)
- Đang truy cập4
- Hôm nay465
- Tổng lượt truy cập1.824.448
- pageHolder.getStart() - 0
- pageHolder.getNumberObjects() - 3
- numberArticle - 3
- numberRelation - 0