Chi tiết tin - Thị xã Quảng Trị

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA

13:55, Thứ Năm, 24-3-2022

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG
TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA

          1. Nhà nước có chính sách gì để phòng, chống tác hại của rượu, bia?
          Điều 3 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về chính sách của Nhà nước trong phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:
          1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          2. Ưu tiên hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông; giảm tính sẵn có, dễ tiếp cận của rượu, bia; giảm tác hại của rượu, bia; tăng cường quản lý sản xuất rượu thủ công; thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai.
          3. Bảo đảm nguồn lực cho công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia; chú trọng các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia của y tế cơ sở và ở cộng đồng; huy động xã hội hóa các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          4. Khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới nhằm giảm tác hại của rượu, bia.
          5. Khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          2. Pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia?
          Điều 4 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:
          1. Được sống trong môi trường không chịu ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.
          2. Được cung cấp thông tin phù hợp, chính xác, khách quan, khoa học, đầy đủ về rượu, bia, nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và tác hại của rượu, bia.
          3. Phản ánh, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tố cáo việc cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          4. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          3. Quy định các hành vi sau bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
          Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định:
          1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
          2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
          3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
          4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
          5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
          6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
          7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
          8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
          9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
          10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
          11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
          12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
          13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.
          4. Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia gồm những nội dung gì?
          Điều 7 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:
          1. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia; các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia; các chế tài xử phạt và vận động cá nhân, tổ chức tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          2. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cộng đồng trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          3. Tác hại của rượu, bia; tác hại của rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; các mức độ nguy cơ khi uống rượu, bia; các biện pháp giảm tác hại của rượu, bia.
          4. Bệnh, tình trạng sức khỏe, đối tượng không nên uống rượu, bia; độ tuổi không được uống rượu, bia.
          5. Kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết và ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia.
          6. Vận động hạn chế uống rượu, bia và không điều khiển phương tiện giao thông, vận hành máy móc sau khi uống rượu, bia.
          7. Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
          8. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công làm thủ tục cấp giấy phép sản xuất, đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã việc bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, kê khai việc sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh.
          5. Quy định về địa điểm không uống rượu, bia
          Điều 10 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về địa điểm không uống rượu, bia như sau:
          1. Cơ sở y tế.
          2. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.
          3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
          4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
          5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
          6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
          7. Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ.
          Điều 3 Nghị định số 24/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia (gọi tắt là Nghị định số 24/2020/NĐ-CP) quy định ngoài các địa điểm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 10 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, các địa điểm công cộng không được uống rượu, bia bao gồm:
          1. Công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
          2. Nhà chờ xe buýt.
          3. Rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia.
          6. Quy định việc bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử 
          Điều 16 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về điều kiện bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử như sau:
          1. Đáp ứng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 15 và Điều 18 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, cụ thể:
          - Điều kiện cấp phép mua bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm: Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; đáp ứng điều kiện theo từng loại hình mua bán rượu.
          - Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định việc quản lý kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ.
          - Rượu, bia được kinh doanh, lưu hành tại Việt Nam phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
          2. Đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
          3. Thực hiện biện pháp theo quy định của Chính phủ để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin và mua rượu, bia.
          4. Áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
          Điều 6 Nghị định số 24/2020/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác bán rượu, bia phải thực hiện biện pháp ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin và mua rượu, bia bảo đảm các yêu cầu sau đây:
          1. Có ứng dụng khai báo tên, tuổi của người truy cập trước khi người đó truy cập, tìm kiếm thông tin; khai báo các thông tin về tên, địa chỉ cư trú của người mua, thông tin thanh toán qua tài khoản, thẻ ngân hàng hoặc các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác khi người đó thực hiện giao dịch mua rượu, bia.
          2. Thông tin về sản phẩm rượu, bia trên website thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân bán rượu, bia không được liên kết, quảng bá đến các tài khoản người dùng chưa đủ 18 tuổi; các trang, kênh, phương tiện thông tin khác trên môi trường mạng dành riêng cho người chưa đủ 18 tuổi hoặc có đa số người sử dụng, truy cập chưa đủ 18 tuổi.
          3. Tổ chức, cá nhân bán rượu, bia có trách nhiệm kiểm tra tuổi của người nhận hàng trong trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người đó, bảo đảm người nhận hàng phải từ đủ 18 tuổi trở lên khi giao hàng.
          4. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 6 năm 2020, tổ chức, cá nhân bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử đã hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực có trách nhiệm thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, và khoản 3 nêu trên.
          Như vậy, rượu, bia là mặt hàng không cấm bán qua mạng internet, tuy nhiên Luật quy định chặt chẽ điều kiện bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử theo quy định nêu trên.
          7. Quy định về biện pháp quản lý đối với sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh
          Điều 17 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về biện pháp quản lý đối với sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh như sau:
          1. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh phải có bản kê khai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã về lượng rượu được sản xuất, phạm vi sử dụng, cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm và không bán rượu ra thị trường theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Việc kê khai không phải nộp phí, lệ phí.
          2. Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; báo cáo sản lượng và tình hình bảo đảm an toàn thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh trên địa bàn.
          Như vậy, để sản xuất rượu phục vụ gia đình phải đảm bảo các điều kiện theo quy định nêu trên.
         8Các địa điểm không được bán rượu, bia
          Điều 19 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định các địa điểm sau không bán rượu, bia:
          1. Cơ sở y tế.
          2. Cơ sở giáo dục.
          3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
          4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
          5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
          6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
          9. Quy định về phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia 
          Điều 21 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia như sau:
          1. Người điều khiển phương tiện giao thông không uống rượu, bia trước và trong khi tham gia giao thông.
          2. Người đứng đầu cơ sở kinh doanh vận tải, chủ phương tiện giao thông vận tải có trách nhiệm chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiển phương tiện vận tải uống rượu, bia ngay trước và trong khi tham gia giao thông.
          3. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra nồng độ cồn trong máu, hơi thở của người điều khiển phương tiện giao thông đang tham gia giao thông hoặc gây ra tai nạn giao thông.
          4. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng nội dung và tổ chức việc đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu, bia trong chương trình đào tạo cấp bằng, chứng chỉ, giấy phép điều khiển phương tiện giao thông thuộc phạm vi quản lý.
          10. Các biện pháp được thực hiện để phòng ngừa tác hại của rượu, bia tại cộng đồng
          Điều 24 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định các biện pháp phòng ngừa tác hại của rượu, bia tại cộng đồng như sau:
          1. Tuyên truyền, vận động các gia đình, thành viên thuộc tổ chức, cộng đồng tham gia tuyên truyền và thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          2. Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia vào các phong trào, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, xây dựng đời sống văn hóa và hoạt động khác tại cộng đồng.
          3. Vận động, khuyến khích quy định trong hương ước, quy ước việc hạn chế hoặc không uống rượu, bia tại đám cưới, đám tang, lễ hội trên địa bàn dân cư.
          4. Vận động cá nhân, tổ chức không sử dụng sản phẩm rượu, bia không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chưa được kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
          5. Phát hiện, phản ánh người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia để cảnh báo, phòng ngừa, xử lý hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.
         11. Pháp luật quy định như thế nào về xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia?
          Điều 28 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:
          1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
          2. Cơ quan, người có thẩm quyền được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          3. Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          12. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội có trách nhiệm gì đối với công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia?
          Điều 31 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội như sau:
          1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm giáo dục, tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; đưa nội dung phòng, chống tác hại của rượu, bia vào nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật, thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật.
          2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm sau đây:
          a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 nêu trên;
          b) Tuyên truyền, giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên không uống rượu, bia;
          c) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia;
          d) Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia trong công tác đoàn, đội.
          3. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
          a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 nêu trên;
          b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia;
          c) Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia trong công tác hội.
          4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giáo dục, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; cung cấp thông tin về phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật.
         13. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia có trách nhiệm gì?
          Điều 33 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:
          1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia; tổ chức thực hiện nghiêm quy định không uống rượu, bia trong thời gian làm việc, tại nơi làm việc của cơ quan, tổ chức.
          2. Người đứng đầu tổ dân phố, khu phố, khối phố, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, tổ chức tại cơ sở, cộng đồng tham gia các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định tại Điều 24 (Biện pháp phòng ngừa tác hại của rượu, bia tại cộng đồng) Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          3. Người đứng đầu, người quản lý, điều hành địa điểm quy định tại Điều 10 (Địa điểm không uống rượu, bia) và Điều 19 (Địa điểm không bán rượu, bia) của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia có trách nhiệm sau đây:
          a) Nhắc nhở, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 ( Địa điểm không uống rượu, bia) và Điều 19 (Địa điểm không bán rượu, bia) của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia; từ chối cung cấp dịch vụ nếu người vi phạm tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở, yêu cầu;
          b) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về không được uống, không được bán rượu, bia tại địa điểm thuộc, quyền quản lý, điều hành.
          14. Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống tác hại của rượu, bia?       
          Điều 34 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống tác hại của rượu, bia như sau:
          1. Giáo dục, giám sát, nhắc nhở thành viên chưa đủ 18 tuổi không uống rượu, bia, các thành viên khác trong gia đình hạn chế uống rượu, bia; động viên, giúp đỡ người nghiện rượu, bia trong gia đình cai nghiện rượu, bia.
          2. Hướng dẫn các thành viên trong gia đình kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết, ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia và thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia.
          3. Tham gia với các cơ quan, tổ chức và cộng đồng thực hiện phòng, chống tác hại của rượu, bia.

Các tin khác

Thống kê lượt truy cập
  • Đang truy cập2
  • Hôm nay206
  • Tổng lượt truy cập1.587.681